• CÔNG TY LUẬT TNHH SAO THỦ ĐÔ

      Luôn đồng hành cùng bạn

    Tổng đài tư vấn

    0946661816

    Luôn đồng hành cùng bạn

    CÔNG TY LUẬT TNHH SAO THỦ ĐÔ

    ×

    BÀI VIẾT & HỎI ĐÁP

    QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

  • Thứ hai , Ngày 26/02/2024
  • Anh Nguyễn Văn P, ở Hà Nội có câu hỏi gửi đến Công ty Luật Sao Thủ Đô nhờ giải đáp như sau:

    Câu hỏi:

    Những ai là người được xác định là người làm chứng trong vụ án hình sự? Ai là người không được làm chứng? Người làm chứng có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

    Trả lời:

    Luật gai Hà Hoàng Long - thuộc Công ty Luật TNHH Sao Thủ Đô đưa ra quan điểm và trả lời câu hỏi trên như sau:

    Theo định nghĩa về người làm chứng được quy định tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS năm 2015), có thể hiểu người làm chứng trong vụ án hình sự là “Người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.”

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 BLTTHS năm 2015, những người sau đây không được làm chứng:

    - Người bào chữa của người bị buộc tội;

    - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

    Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng tại khoản 3 Điều 66 BLTTHS 2015 được quy định như sau:

    *Người làm chứng có quyền sau:

    - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

    - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

    - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

    - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

    *Người làm chứng có nghĩa vụ sau:

    - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

    - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

    Người làm chứng trong vụ án hình sự rất quan trọng vì tính chất, mức độ quan trọng của vụ án hình sự. Vì vậy việc pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của người làm chứng là vô cùng quan trọng và cần thiết.

    Ngoài ra, người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. Cụ thể là: “Nếu từ chối hoặc trốn tránh việc khai báo mà không có lí do chính đáng thì phải chịu trách nhiêm hình sự theo Điều 308 Bộ luật hình sự, khai báo gian dối thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 307 Bộ luật hình sự.”

    Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.

    Trên đây là bài viết giải đáp của Luật gia Hà Hoàng Long về quyền và nghĩa vụ của bị hại trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu có bất cứ vướng mắc nào cần tư vấn, vui lòng liên hệ đến số hotline:

    DỊCH VỤ PHÁP LÝ TIÊU BIỂU

    DỊCH VỤ PHÁP LÝ TIÊU BIỂU

    CÙNG CHUYÊN ĐỀ

    CÙNG CHUYÊN ĐỀ

    CÙNG CHUYÊN ĐỀ

    HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

    Tổng đài tư vấn0946661816

    ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ

  • LIÊN KẾT TRANG