• CÔNG TY LUẬT TNHH SAO THỦ ĐÔ

      Luôn đồng hành cùng bạn

    Tổng đài tư vấn

    0946661816

    Luôn đồng hành cùng bạn

    CÔNG TY LUẬT TNHH SAO THỦ ĐÔ

    ×

    BÀI VIẾT & HỎI ĐÁP

    TỘI DANH LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI VÀ CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN

  • Thứ năm , Ngày 01/02/2024
  • Độc giả Lê Văn T ở Cầu Giấy, Hà Nội, có câu hỏi gửi đến Công ty Luật TNHH Sao Thủ Đô nhờ giải đáp:

    Bị can Nguyễn Văn N bị truy tố tội thứ hai là tội: “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi”. Đề nghị Luật sư Công ty Luật Sao Thủ Đô giải thích Bộ luật hình sự quy định về tội phạm và hình phạt ở tội này như thế nào? Nếu bị can N bị xử cả hai tội “Cưỡng đoạt tài sản” theo khoản 4 Điều 170 và tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi” theo khoản 4 Điều 358 Bộ luật hình sự 2015 thì bị can có thể bị tổng hợp hình phạt như thế nào?

    Cám ơn độc giả Lê Văn T đã đưa ra câu hỏi về tội danh “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi” và “Cưỡng đoạt tài sản”, Luật gia Việt Hà – thuộc Công ty Luật TNHH Sao Thủ Đô đưa ra quan điểm và trả lời câu hỏi như sau:

    * Bộ luật hình sự quy định về tội phạm và hình phạt đối với tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi” như thế nào?

    Theo Điều 358 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi quy định:

    "1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

    a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

    b) Lợi ích phi vật chất.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên;

    c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:

    a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

    b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

    5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng."

    Dấu hiệu pháp lý của tội phạm:

    Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn khác làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm, trái với quy định của pháp luật vì vụ lợi.

    Khách thể của tội phạm:

    Tội phạm này xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức,; làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức; gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

    Chủ thể của tội phạm:

    Chủ thể của tội phạm này là người có chức vụ, quyền hạn nhất định. Người có chức vụ, quyền hạn là người do Nhà nước bổ nhiệm, cho phép, công nhận, phong tặng hoặc ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nhất định trong cơ quan, tổ chức, trong phạm vi lãnh thổ được giao.

    Hành vi khách quan của tội phạm:

    Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn khác làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm, trái với quy định của pháp luật vì vụ lợi.

    Mặt chủ quan của tội phạm:

    Người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi thực hiện hành vi của mình là cố ý (cố ý trực tiếp), tức là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, trái với quy định của pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Không có trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn nhận được tiền, tài sản hoặc lợ ích vật chất khác.

    Động cơ trục lợi là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, nếu người phạm tội không có động cơ trục lợi thì dù có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác thì cũng không cấu thành tội phạm này. Trục lợi ở đây chỉ bao gồm những lợi ích vật chất như: tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác mà không bao gồm lợi ích phi vật chất như: về tình cảm, về tinh thần hay các lợi ích phi vật chất.

    Hình phạt đối với tội phạm:

    Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi được quy định tại Điều 358 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

    Ngoài ra người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

    * Nếu bị can N bị xử cả hai tội "cưỡng đoạt tài sản" theo khoản 4 Điều 170 và tội "Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi" theo khoản 4 Điều 358 BLHS 2015 thi bị can có thể bị tổng hợp hình phạt như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội cưỡng đoạt tài sản quy định:

    "1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

    Theo Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:

    "Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

    1. Đối với hình phạt chính:

    a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;

    b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

    c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;

    d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;

    đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

    e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;

    2. Đối với hình phạt bổ sung:

    a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

    b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên."

    Như vậy theo Khoản 4 Điều 170 BLHS 2015 quy định mức phạt đối với tội Cưỡng đoạt tài sản là từ 12 năm đến 20 năm. Khoản 4 Điều 358 BLHS 2015 quy định mức phạt đối với tội Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân. Do đó căn cứ theo Điều 55 BLHS 2015, mức hình phạt mà bị can Nguyễn Văn N phải chịu với hai tội danh có thể là bị phạt tù 30 năm hoặc tù chung thân.

    Trong quá trình giải quyết vụ án nếu bị can ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo, tích cực hợp tác với cơ quan điều tra và nộp tiền khắc phục hậu quả thì có thể sẽ được hưởng các tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51 Bộ luật hình sự 2015.

    Trên đây là giải đáp thắc mắc của Luật gia Việt Hà – thuộc Luật sư Công ty TNHH Sao Thủ Đô về tội danh và mức hình phạt đối với bị cáo Nguyễn Văn N. Nếu còn thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn về các vấn đề khác có liên quan, vui lòng liên hệ số hotline: 094.666.1816 để được liên hệ hỗ trợ trực tiếp.

    Công ty Luật TNHH Sao Thủ Đô tự tin là điểm tựa pháp lý vững chắc đối với mọi khách hàng. Luật Sao Thủ Đô "luôn đồng hành cùng bạn!"

    LG. Việt Hà

    DỊCH VỤ PHÁP LÝ TIÊU BIỂU

    DỊCH VỤ PHÁP LÝ TIÊU BIỂU

    CÙNG CHUYÊN ĐỀ

    CÙNG CHUYÊN ĐỀ

    CÙNG CHUYÊN ĐỀ

    HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

    Tổng đài tư vấn0946661816

    ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ

  • LIÊN KẾT TRANG